QUY ĐỊNH NHÀ TRƯỜNG

1. Trang phục

– Mặc đồng phục: thứ hai, thứ tư, thứ sáu; tiết cuối các ngày mặc trang phục phù hợp với lứa tuổi học sinh.

– Giờ thể dục mặc theo trang phục của bộ môn.

– Đi dép quai hậu hoặc giầy khi đến trường.

– Đầu tóc, trang phục gọn gàng, thanh lịch, phù hợp với lứa tuổi học sinh, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt.

– Không mang đến trường những vật dụng có giá trị (đồ trang sức, thiết bị thông minh, máy tính xách tay).

– Không tô son, đánh phấn, sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc khi đến trường.

2. Hành vi ngôn ngữ và ứng xử

– Kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo, cha mẹ, cán bộ nhân viên nhà trường và những người lớn tuổi.

– Có hành vi ngôn ngữ ứng xử có văn hóa phù hợp với đạo đức lối sống của lứa tuổi học sinh.

– Không xúc phạm nhân phẩm danh dự, xâm phạm thân thể người khác.

– Không đánh nhau gây rối trật tự trong trường và nơi công cộng.

– Làm chủ được bản thân và biết kiềm chế cảm xúc.

– Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân, bảo vệ môi trường.

– Biết bảo vệ của công trong trường và nơi công cộng, bảo vệ và phát huy truyền thống nhà trường.

– Đến trường, ra vào lớp, phòng ăn, phòng ngủ đúng giờ

– Nghỉ học phải có giấy phép của PHHS hoặc PHHS liên hệ với GVCN hoặc Văn phòng qua điện thoại.

– Không đánh bạc, tàng trữ, sử dụng ma túy, vũ khí, hung khí, chất nổ, chất độc hại, văn hóa phẩm độc hại, không tham gia các tệ nạn xã hội.

3. Học tập

– Chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi chép và đồ dùng học tập.

– Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp theo yêu cầu của GV.

– Tích cực tham gia các hoạt động, hăng hái phát biểu ý kiến trong giờ học

– Nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra, thi cử.

– Không làm việc riêng trong giờ học.

4. Ăn – Ngủ

– Đi ăn đúng giờ;

– Rửa tay trước và sau khi ăn.

– Thực hiện đúng nội quy của bếp ăn

– Ăn đủ các bữa và hết suất ăn.

– Nằm ngủ đúng vị trí; Ngủ dậy xếp gọn chăn gối đúng quy định.

5. Đi xe buýt

– Tuân thủ quy định đi xe buýt của nhà trường:

+ Ra điểm đón đúng giờ.

+ Chỉ lên, xuống xe khi xe dừng hẳn, nhường nhịn không chen lấn, xô đẩy.

+ Lễ phép, chào hỏi mọi người trên xe.

+ Trong xe lắng nghe hướng dẫn của lái xe và nhân viên phụ trách trên xe.

+ Nếu nghỉ học PHHS gọi điện thông báo cho văn phòng nhà trường hay Monitor ít nhất trước giờ xe đón 1 tiếng.

6. Ngoại khoá

– Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động tập thể/ngoại khoá của nhà trường.

– Giúp đỡ gia đình, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.

Điều 1.  Nhiệm vụ của giáo viên

  • Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
  • Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
  • Thực hiện Nội qui, qui chế của nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
  • Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
  • Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định trên còn có những nhiệm vụ sau đây:

  • Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
  • Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
  • Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
  • Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Điều 2.  Quyền của giáo viên

  • Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh.
  • Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các quy định của nhà trường đối với nhà giáo.
  • Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
  • Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
  • Được hưởng các quyền khác theo Hợp đồng đã kí với Công ty.

Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định trên, còn có những quyền sau đây:

  • Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình.
  • Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
  • Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
  • Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày.

Điều 3. Nếp sống, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên:  

3.1.  Đi làm đúng giờ.

3.2. Vui vẻ, niềm nở, thân thiện với đồng nghiệp, học sinh, khách, phụ huynh…với mọi người xung quanh; chào to, vui vẻ khi gặp mặt, chào bằng ánh mắt nụ cười trong ngày, chào to khi tạm biệt.

3.3. Tắt điện thoại trong giờ dạy, trong các buổi họp.

3.4. Chỉ sử dụng điện thoại trường cho công việc.

  • Đứng lên xếp ghế, dọn bàn.
  • Giữ môi trường xanh, sạch, đẹp. Nhặt rác ở bất kỳ chỗ nào nếu thấy.
  • Luôn tiết kiệm điện, nước, giấy, đồ dùng, thiết bị…
  • Chỉ ăn trong phòng ăn.
  • Rửa tay và đi vệ sinh trong khu vực dành riêng cho nhân viên. Giữ sàn nhà vệ sinh khô, sạch.
  • Giữ bí mật mức lương và các khoản thu nhập.
  • Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.
  • Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của tr­ường về đồng phục.

Điều 4.  Các hành vi giáo viên không được làm:

  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh, đồng nghiệp, người khác.
  • Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
  • Xuyên tạc nội dung giáo dục.
  • Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
  • Hút thuốc; uống rượu, bia; nghe, trả lời bằng điện thoại di động khi đang dạy học, khi đang tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường.

1. Học sinh phải lễ phép và tôn trọng tài xế và giám hộ xe đưa đón. Học sinh phải làm theo sự hướng dẫn do tài xế và giám hộ xe đưa đón đưa ra;

2. Học sinh khối Tiểu học được ưu tiên ngồi hàng ghế phía trên nhưng tuyệt đối không được ngồi hàng ghế gần tài xế

3. Học sinh phải thắt dây an toàn trong suốt quá trình đi xe buýt và không đưa bàn tay và cánh tay ra khỏi xe buýt;

4. Không thay đổi chỗ ngồi hoăc di chuyển trên xe khi xe đã khởi hành và không lên hoặc xuống xe khi xe đang di chuyển;

5. Không tạo ra âm thanh hoặc có hành động gây mất trật tự;

6. Không quăng ném đồ đạc trên xe hoặc ra ngoài cửa sổ;

7. Không chạy đuổi theo xe nếu bị trễ giờ;

8. Không mở cửa lên xuống hoặc cửa sổ xe khi không có sự đồng ý của tài xế;

9. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và đón, trả đúng điểm quy định;

10. Không tự ý yêu cầu tài xế cho xuống xe ở địa điểm khác với địa điểm đã đăng ký

11. Giữ gìn vệ sinh trên xe;

12. Không xả rác bừa bãi;

13. Học sinh phải bỏ rác vào thùng rác trên xe;

14. Không mang thức ăn có mùi hoặc nước uống đựng trong ly nhựa/ giấy lên xe;

15. Không để lại thức ăn, thức uống trên ghế hoặc sàn xe;

17. Không bôi thức ăn, thức uống trên xe hoặc ném thức ăn, thức uống qua cửa sổ và cửa xe.

16. Giữ gìn tài sản cá nhân và tài sản chung trên xe;

17. Học sinh có trách nhiệm giữ gìn tài sản cá nhân;

18. Không được làm hư hại các trang thiết bị trên xe.

QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN

1. Cổng trường bắt đầu mở lúc 7.00 và đóng lúc 18.30.

2. Giờ học bắt đầu từ 7.45 và kết thúc vào lúc 16.30

3. Bữa sáng được phục vụ từ 7.15 – 7.45

(Riêng đối với bậc Mầm non, giờ ăn sáng, bắt đầu và kết thúc muộn hơn 30 phút)

3. Trường hợp học sinh đến trường muộn:

✓ Học sinh đến trường muộn với lý do cá nhân cần được phụ huynh học sinh (PHHS) thông báo trước bằng cách nhắn tin/gọi điện tới giáo viên chủ nhiệm (GVCN).

✓ Học sinh đến trường sau 7.30 (khi PH chưa xin phép) được tính là đi học muộn. Sau khi HS ghi tên vào sổ đi muộn, bộ phân an ninh trực tại cổng trường cấp cho HS giấy vào lớp. HS đi học muộn nhiều lần sẽ được tư vấn của GVCN và Bộ phận tuyển sinh.

✓ Học sinh vào muộn ở các tiết học, sinh hoạt cộng đồng… sẽ được tư vấn của GVCN và Ban hỗ trợ HS. 5. Trường hợp học sinh rời trường sớm hoặc muộn hơn giờ quy định:

✓ Học sinh rời trường trước 16.30 cần được PHHS báo cho GVCN (điện thoại, email )

✓ Học sinh lấy giấy ra cổng từ giáo viên phụ trách với thông tin về phương tiện, cách thức đưa đón để bộ phận an ninh trực cổng trường mở cổng. Bộ phận an ninh trực cổng trường đảm bảo HS có người bảo lãnh cho sự an toàn khi ra về.

✓ Học sinh về muộn sau 18.30 phải được PHHS/GVCN xin phép và thông báo để bộ phận an ninh trực cổng trường mở cổng.

QUY ĐỊNH RA VÀO CỔNG

Việc ra vào qua các cổng trường phải thực hiện theo quy định sau:

✓ Học sinh đi xe bus của trường được đón vào và lên xe bus tại cổng 1.

✓ Học sinh đi xe đạp ra vào tại cổng 1, gửi xe tại và được kiểm soát ra vào bằng việc ký tên, ghi rõ giờ ra vào cổng hàng ngày.

✓ Học sinh Mầm non được gia đình đưa đón và tự đi về ra vào tại cổng 3.

✓ Học sinh cấp Tiểu học, THCS được gia đình đưa đến và tự đi về tại cổng 2.

QUY ĐỊNH VỀ ĐÓN HỌC SINH

✓ HS lớp 1 -> 4 chỉ được ra về khi có PHHS đón.

✓ HS thống nhất với bố mẹ điểm chờ đón trong sân trường để bố mẹ dễ dàng tìm đón con.

✓ PHHS được nhà trường cung cấp thẻ đón và trình thẻ đón để vào trường đón con.